You signed in with another tab or window. Reload to refresh your session.You signed out in another tab or window. Reload to refresh your session.You switched accounts on another tab or window. Reload to refresh your session.Dismiss alert
Openstack chủ yếu sử dụng các cặp gía trị key = value cho các section trong file cấu hình .
Các options có thể có các giá trị khác nhau, dưới đây là các loại thường được sử dụng bởi OpenStack:
boolean : Giá trị cho phép lựa chọn là true và fale.
float : Số thực (ví dụ 0.25 hoặc 1000)
interger : số nguyên
list : danh sách các values được phân tách nhau bởi dấu phẩy
muilti valued : là một string value và có thể gán nhiều hơn 1 giá trị, tất cả sẽ đều được sử dụng.
string : có thể có hoặc không đặt trong dấu "" hoặc ''
Section
Các tùy chọn cài đặt được nhóm lại thành các section. Thông thường hầu hết các file config của OpenStack đều có 2 section [DEFAULT] và [database]
Substitution
File config hỗ trợ variable substitution. Sau khi thiết lập, tùy chọn cấu hình đó có thể được dùng lại trong các giá tùy chọn khác bằng cách thêm dấu $, ví dụ như rabbit_hosts = $rabbit_host:$rabbit_port
Để tránh substitution, dùng $$. Ví dụ ldap_dns_password = $$xkj432
Whitespace
Để sử dụng khoảng trắng trong phần value, sử dụng dấu nháy đơn ''. Ví dụ: ldap_dns_passsword='a password with spaces'
2. Default Section
[#]Key = Default Value
Description
#admin_token = None
không được khuyến nghị sử dụng. Sử dụng đoạn mã này có thể dùng để khởi động Keystone thông qua API . Token này không thuộc về một user cụ thể , đây là một hình thức bypass hầu như các phần kiểm tra ủy quyền
#public_endpoint = None
cung cấp một URL API endpoint cho các Client. Nên cấu hình một URL không trungf với các endpoint path default hoặc endpoint đang sử dụng ở một host khác
#admin_endpoint = None
cung cấp thêm một URL API endpoint co các Client. Nên cấu hình một URL không trungf với các endpoint path default hoặc endpoint đang sử dụng ở một host khác
#max_project_tree_depth = 5
Giới hạn số lần phân cấp trong một project
#max_param_size = 64
Giới hạn ký tự của ID và Name trong user và group
#max_token_size = 255
Giới hạn chiều dài của Token, với Fermet token 255 , UUID là 32
Găn quyền mặc định cho các user cho API v2 ( API V2 không còn hỗ trợ )
#member_role_name = member
Găn quyền mặc định cho các user cho API v2 ( API V2 không còn hỗ trợ )
#crypt_strength = 10000
Sử dụng hàm mã hóa băm passlib
#list_limit = None
Số lượng các user và group được lưu tối đa
#strict_password_check = false
Kiểm tra pasword khi gửi request đến, nếu set True khi password gửi đến qua ký tự đối đa sẽ trả status 403
#secure_proxy_ssl_header = HTTP_X_FORWARDED_PROTO
sử dụng HTTP cho các request
#insecure_debug = false
Cung cấp bổ sung thông tin để phục vụ debug trong các HTTP Response
#default_publisher_id = None
Cung cấp host để đẩy các thông báo, mặc định là server name
3. oslo.log section
[#]Key = Default Value
Description
#debug = false
Nếu enable chức năng này LOG sẽ được chuyển sang mode DEBUG
#log_config_append = None
Chỉ định file chứa log
#log_date_format = %Y-%m-%d %H:%M:%S
Chỉ định format thời gian trong log
#log_dir = None
Chỉ định folder chứa LOG, sẽ được bỏ qua nến đã enable log_config_append
#use_syslog = false
Sử dụng syslog /var/syslog.txt để làm file lưu log
#use_journal = false
sử dụng journal để lưu log
#use_json = false
sử dụng JSON Format để lưu log
4. catalog section
[#]Key = Default Value
Description
#template_file = default_catalog.templates
chỉ định file làm catalog template
#driver = sql
chỉ định SQL backen làm catalog entry
#caching = true
lưu cache các catalog
#cache_time = None
thời gian lưu cache tối đa
#list_limit = None
Số endpoint giới hạn trên mỗi catalog
5. credential section
[#]Key = Default Value
Description
#driver = sql
Entry point cho các Credential
#provider = fernet
Entry point cho các thuật toán mã hóa và giải mã
#key_repository = /etc/keystone/credential-keys/
Folder chưa các keys cho việc mã hóa, giải mã trong credential backen. Fernet key cho encrypt credentials và Fernet key cho encrypt Fermet key không liên quan đến nhau
6. database section
[#]Key = Default Value
Description
#connection = None
định nghĩa kết nối tới DB
#backend = sqlalchemy
backend sử dụng cho DB
#slave_connection = None
Định nghĩa một DB Slave
#use_db_reconnect
Thử kết nối lại khi không kết nối được đến DB
7. domain_config section
[#]Key = Default Value
Description
#driver = sql
Chỉ hỗ trợ SQL để entry point cho các domain config
#caching = true
Thời gian để lưu cache domain dataconfig
8. endpoint_filter và endpoint_policy section
[#]Key = Default Value
Description
#driver = sql
Entry point cho các endpoint filter , chỉ hỗ trợ SQL
9. Fernet tokens section
[#]Key = Default Value
Description
#key_repository = /etc/keystone/fernet-keys/
thư mục chưa Fernet token keys
#max_active_keys
số lượng key có thể active trên một thời điểm
10. identity section
[#]Key = Default Value
Description
#default_domain_id = default
Domain mặc dịnh lắng nghe các API v2 request Identity
#domain_config_dir = /etc/keystone/domains
Đường dẫn cho Keystone lưu domain configuration files nếu domain_specific_drivers_enabled được thiết lập là true